Trong các loại gỗ làm nội thất thì có 1 loại gỗ ít biết đến nhưng cực kỳ bền chắc; vân gỗ đẹp đó là gỗ sến. Vậy đặc điểm hình thái và đặc tính sinh trưởng của cây gỗ sến như thế nào; sến thuộc nhóm mấy… Sến rất được ưa chuộng để làm nhà gỗ ,hãy cùng tìm hiểu qua bài tư vấn sau nhé.

1. Đặc điểm của gỗ sến là gì

Gỗ sến thuộc nhóm II trong bảng gỗ Việt Nam. Gỗ sến gồm rất nhiều loại: sến mật, sến cát, sến trắng; sến năm ngón, sến giũa… Sến có danh pháp hai phần là Madhuca pasquieri, là một loại thực vật họ hồng xiêm. Sến là cây thân gỗ lớn, có thể cao từ 30 – 35m; cây sến sinh trưởng chậm ưa đất tốt và ẩm. Cây sến mọc thành rừng thuần hoặc hỗn gia với cây gỗ căm xe.

Cây sến có phiến lá hình trứng ngược hay hình bầu dục dài; dài 6 – 16cm, rộng 2 – 6cm. Có đầu tù và có mũi nhọn rộng. Cây có cụm hoa ở nách lá cá lá trên, thường có từ 2 – 3 hoa. Hoa có tràng nhẵn màu vàng thường ra hoa vào tháng 1 đến tháng 3; có quả chính tháng 11 – 12. Cây gỗ sến tái sinh bằng hạt và chồi, quả hình bầu dục hay hình cầu dài 2,5 – 3cm; hạt hình trứng.

2. Có mấy loại gỗ sến

 Gỗ sến gồm rất nhiều loại khác nhau: sến mật, sến cát, sến trắng, sến năm ngón, sến giũa, sến đỏ… Trong đó nổi bật nhất là gỗ sến đỏ, sến mủ và sến mật. Cùng tìm hiểu qua 1 số loại sến hay được dùng nhất bên dưới.

2.1 Gỗ sến đỏ

Sến đỏ là cây gỗ lớn, cao đến 30m, có hoa vào tháng 1 đến tháng 2, có quả vào tháng 3 đến tháng 5. Cây gỗ sến đỏ mọc trong rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới, từng nửa rụng lá ở độ cao 1300m. Gỗ sến đỏ được biết đến là một loại gỗ tốt có vân gỗ đẹp, có màu đỏ nâu, cứng và khó gia công, và chịu được cường độ lực lớn. Và đây là loại gỗ có thể chế biến thành rất nhiều sản phẩm sang trọng và có giá trị kinh tế cao.

2.2 Gỗ sến mật

Sến mật là loại sến mật là cây gỗ lớn có thể cao từ 30 – 35m, phiến là rộng, cây sến mật sinh trưởng chậm. Gỗ sến mật màu đỏ nâu, cứng và khó gia công, dế nẻ và chịu cường độ lực lớn. Gỗ sến mật được xếp vào nhóm tứ thiết cùng với Đinh, gỗ Lim và Táu. Trong hạt sến mật chứa 30 – 35% dầu béo có thể dùng ăn hay dùng trong công nghiệp, lá có thể nấu thành cao để chữa bỏng.

2.3 Gỗ sến mủ

Sến mủ  là một trong những chi họ của loại gỗ sến, mỗi loại gỗ quý hiếm và được sếp ngang với đinh hương. Nhưng thực chất sến mủ là gỗ sến, ngoài những đặc trưng chung của gỗ sến . Thì sến mù còn những đặc điểm nổi bật khác để tạo giá trị cho bản thân và phân biệt với các loại gỗ khác. Gỗ sến mủ có ít dác lõi phân biệt, gỗ thường có màu vàng nhạt. Nếu để gỗ lâu theo thời gian thì gỗ chuyển sang màu vàng sậm hay đỏ nhạt, gỗ sến mù là loại gỗ dầu, trên mặt gỗ thường có những sợi sẫm.

3. Ứng dụng của gỗ sến

Gỗ sến là loại sến hảo hạng, gỗ sến mật đắt giá trên thị trường hiện nay. Nhất là sến mật dùng làm đồ trang trí nội thất cao cấp như giường ngủ cổ điển; sập ngựa; bàn ghế… Sử dụng nội thất làm từ gỗ sến sẽ khiến không gian của gia đình bạn thêm phầm giàu có, lịch sự và cổ kính. Giúp một phần nào đó tự tin tuyên bố được tầng lớp cũng như giá trị của bạn. Nội thất từ cây sến mật là loại gỗ mà những gia đình có kinh tế cao mới có điều kiện để chọn lựa. Có những tấm phản, những chiếc sập, hay cột nhà… còn xót lại cũng là một khối giá trị lớn.

Gỗ sến màu đỏ nâu, cứng, khó gia công, dễ nẻ và chịu được cường độ lựa lớn. Chính vì vậy, gỗ sến được dùng nhiều trong sản xuất những đồ dùng nội thất: tấm phản, những chiếc sập gỗ, cột nhà, cửa gỗ mặt tiền…. có giá trị cao. Các bộ phận như : hoa, vỏ cây có tác dụng chữa bệnh, vỏ có vị chat; có tác dụng thu liễm trừ ly. Ngoài ra cũng dùng để ăn trầu, hoa được dùng làm thuốc hạ sốt, trợ tim; vỏ cây sến được dùng để ngăn hay làm chậm sự lên men của đường thốt nốt.